Mô hình quản trị và hợp tác vùng du lịch Sa Pa: Tích hợp quy hoạch không gian gắn với chuyển đổi số và thích ứng khí hậu

Tác giả: PGS.TS.GVCC.KTS Nguyễn Vũ Phương – PGĐ Học viện Chiến lược, bồi dưỡng cán bộ xây dựng (Bộ Xây dựng), Tổng biên tập Tạp chí Xây dựng & Đô thị (ACST) – Uỷ Viên Hội đồng Khoa học Viện AIST

Sa Pa có nền tảng nổi trội về cảnh quan, văn hóa và thương hiệu để vươn tầm điểm đến quốc tế. Tuy nhiên, đà tăng trưởng nhanh đang vượt ngưỡng chịu tải cục bộ của hạ tầng, trong khi rủi ro khí hậu miền núi ngày càng rõ. Thách thức cốt lõi không phải “có phát triển hay không”, mà là phát triển như thế nào để vừa nâng chất lượng dịch vụ – trải nghiệm, vừa bảo toàn tài nguyên và an toàn cho cộng đồng. Chìa khóa là dịch chuyển từ cách tiếp cận “mở rộng theo nhu cầu” sang quản trị dựa trên rủi ro và dữ liệu, lồng ghép quy hoạch không gian gắn với chuyển đổi số và thích ứng BĐKH.

Sa Pa là đô thị du lịch miền núi có cảnh quan và văn hóa đặc sắc, nhưng tăng trưởng khách nhanh và tính mùa vụ cao đang gây áp lực lớn lên hạ tầng và môi trường: quá tải giao thông, nước–rác thải, xâm lấn cảnh quan, vượt ngưỡng sức chứa vào cao điểm. Cũng như nhiều đô thị miền núi phía bắc như Mộc Châu, Cao Bằng, Hà Giang – Sa Pa đang chịu tác động ngày càng rõ của biến đổi khí hậu (BĐKH) – mưa cực đoan, sạt lở, ngập cục bộ, xói mòn theo sườn dốc và ven sông suối, làm tăng tính dễ tổn thương của không gian đô thị và điểm đến du lịch. Bài toán đặt ra là duy trì vai trò “mũi nhọn” của du lịch nhưng phải chuyển sang quỹ đạo phát triển bền vững, thích ứng khí hậu.

Trong bối cảnh chính quyền địa phương hai cấp (tỉnh- xã/phường), bỏ cấp trung gian là các thành phố, thị trấn, thị xã trước đây, quyết định có thể bị phân tán nếu thiếu cơ chế phối hợp liên vùng và nền tảng dữ liệu dùng chung để giám sát – điều phối. Bài tham luận này nhận diện thách thức và cơ hội, tham chiếu kinh nghiệm quốc tế, và đề xuất mô hình quản trị liên kết vùng; tích hợp quy hoạch không gian thích ứng BĐKH với chuyển đổi số trong quản lý – kiểm soát rủi ro; đồng thời bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học và sức chứa du lịch. Mục tiêu là định vị Sa Pa như điểm đến du lịch bền vững, an toàn, đẳng cấp trên bản đồ thế giới.

Table of Contents

I. Sa Pa – Khu du lịch quốc gia hướng tầm quốc tế

1.1. Định hướng và chính sách

Quyết định số 266/QĐ-TTg (2023) phê duyệt Quy hoạch xây dựng Khu du lịch Quốc gia Sa Pa – thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2040, với mục tiêu xây dựng Sa Pa trở thành khu du lịch quốc gia đạt tầm cỡ quốc tế, đa dạng các loại hình du lịch, bao gồm: du lịch văn hóa cộng đồng khám phá đời sống và phong tục các dân tộc thiểu số như H’Mông, Dao, Tày, Giáy; du lịch sinh thái và mạo hiểm với các hoạt động tham quan Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn; du lịch nghỉ dưỡng cao cấp giữa thiên nhiên hùng vĩ; và du lịch trải nghiệm nông nghiệp tại các bản làng.

Theo UBND Tỉnh Lào Cai, chỉ tính riêng trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, Lào Cai – Sapa đón 370.806 lượt khách, doanh thu từ du lịch đạt 1.342 tỷ đồng, nằm trong nhóm 8 địa phương vượt mốc nghìn tỷ đồng dịp Tết, bao gồm: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Kiên Giang, Quảng Ninh và Ninh Bình.

Hình 1: Hạ tầng giao thông, động lực phát triển kinh tế du lịch & thương mại quốc tế

Sau cải cách hành chính (1/7/2025), tỉnh Lào Cai mới được hình thành từ sự sáp nhập giữa tỉnh Lào Cai và Yên Bái (cũ), tạo ra một khu vực với tiềm năng kết nối vùng mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Với mạng lưới hạ tầng giao thông hiện đại và đa dạng, bao gồm đường thủy sông Hồng, cao tốc Lào Cai – Nội Bài, đường sắt Côn Minh (Trung Quốc) – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và sân bay Lào Cai đã được quy hoạch, khu vực này sẽ trở thành trung tâm du lịch chiến lược của miền Bắc Việt Nam, kết nối các điểm du lịch quan trọng dọc trục Văn hóa – Di sản – Cảnh quan Sông Hồng từ Lào Cai (Sa Pa, Fansipan), đến Đền Hùng (Phú Thọ), và Thăng Long (Hà Nội), tạo cơ hội lớn phát triển du lịch. Với tiềm năng kết nối vùng mạnh mẽ và các loại hình du lịch phong phú, Lào Cai và vùng Sa Pa sẽ trở thành điểm đến du lịch chiến lược, thu hút du khách trong và ngoài nước.

1.2. Động lực liên kết vùng và hạ tầng sau cải cách

Những năm gần đây, du lịch Sa Pa đã có bước phát triển vượt bậc. Năm 2023, thị xã đón hơn 3,68 triệu lượt khách, doanh thu đạt 12.707 tỷ đồng. Năm 2024, đạt khoảng 4.2 triệu lượt khách, và theo Nghị quyết ĐBĐB phường Sapa tháng 8/2025, mục tiêu đến 2030, đạt 12,2 triệu lượt khách đến địa bàn, doanh thu từ du lịch đạt trên 57.000 tỷ đồng.

Từ 01/7/2025, Việt Nam chuyển sang mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, theo nghị quyết 1673/NQ-UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tại Lào Cai, Sa Pa được tổ chức lại từ 16 đơn vị (10 xã, 6 phường) còn một phường Sa Pa duy nhất, hình thành từ việc hợp nhất các phường Hàm Rồng, Ô Quý Hồ, Sa Pả, Cầu Mây, Phan Si Păng và Sa Pa, có quy mô diện tích ~54,63 km² và dân số ~22.882 người. Việc sáp nhập giúp tinh gọn bộ máy, thống nhất chỉ huy và điều phối ở khu vực đô thị Sa Pa; đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cơ chế liên vùng, liên xã – phường và nền tảng dữ liệu dùng chung để tránh phân tán quyết định trong phát triển vùng du lịch Sapa bền vững.

Hình 2: Bản đồ hành chính Sapa trước cải cách hành chính và điểm đến du lịch

Sau cải cách hành chính, phường Sa Pa và vùng phụ cận hình thành không gian du lịch liên hoàn, giàu bản sắc. Trung tâm đô thị có Nhà thờ đá, chợ Sa Pa, phố đi bộ; từ đây kết nối nhanh tới Fansipan (cáp treo, leo núi) và bản Cát Cát (văn hóa Mông, thác Cát Cát). Vùng ven là Tả Van (ruộng bậc thang, văn hóa Giáy), Lao Chải (cảnh sắc, tập quán truyền thống) và thung lũng Mường Hoa (di tích đá cổ, ruộng bậc thang), tạo chuỗi sản phẩm văn hóa – sinh thái hấp dẫn cho lưu trú nhiều ngày.

1.3. Thách thức và yêu cầu chuyển đổi quản trị đô thị du lịch Sapa

Sa Pa đang vượt ngưỡng chịu tải cục bộ của hạ tầng đô thị, tăng trưởng du lịch nhanh kéo theo ùn tắc tại trung tâm và các tuyến vào điểm tham quan; dịch vụ đô thị quá tải, rác thải phát sinh mạnh, hệ thống xử lý nước thải đứng trước nguy cơ quá tải. Tính mùa vụ làm nhu cầu biến động lớn, khó dự báo và bố trí nguồn lực, khiến rủi ro vận hành tăng cao trong các đợt cao điểm.

Bảng 1: Ma trận SWOT cho quản trị du lịch bền vững Sa Pa

ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
• Cảnh quan & văn hoá đặc sắc (núi –  nóc nhà Đông dương, ruộng bậc thang, đa dân tộc)
• Hạ tầng du lịch ngày càng được phát triển, chất lượng dịch vụ nâng lên
• Kết nối giao thông hiện đại và đa dạng: đường sắt, cao tốc; kế hoạch sân bay
• Quá tải mùa cao điểm, ảnh hưởng chất lượng dịch vụ & môi trường
• Quá tải tại khu vực trung tâm, Hạ tầng chưa đồng bộ giữa các khu vực trong vùng du lịch
• Tác động BĐKH, thời tiết thất thường ảnh hưởng du lịch & nông nghiệ
CƠ HỘI THÁCH THỨC
• Định hướng du lịch bền vững: sinh thái, cộng đồng, bảo vệ môi trường
• Liên kết liên vùng với Lào Cai – Phú Thọ – Hà Nội (trục VH-LS sông Hồng – 4000 năm)
• Ứng dụng công nghệ: quản lý, giám sát thời gian thực, nâng an toàn – chất lượng
• Bảo đảm cân bằng phát triển–môi trường trong quản lý du lịch bền vững
• Ứng phó BĐKH và thời tiết cực đoan: dự báo, phòng ngừa thiên tai
• Bảo đảm kết nối liên vùng: cần phối hợp nhịp nhàng đa tỉnh/đơn vị

Sa Pa là đô thị miền núi, rất dễ tổn thương trước BĐKH và thời tiết cực đoan – địa hình dốc, mưa lớn theo mùa làm tăng nguy cơ lũ quét, sạt lở và ngập cục bộ. Thực tế gần đây ghi nhận nhiều điểm sạt lở gây gián đoạn giao thông và tai nạn trên các tuyến vào khu, điểm du lịch, cho thấy hạ tầng hiện hữu – từ nền, taluy, thoát nước mặt đến tổ chức giao thông – chưa đạt mức “chịu đựng” tương xứng với cường độ mưa cực đoan ngày càng tăng. Đô thị hóa nhanh chóng càng làm vấn đề trầm trọng hơn.

Hình 3: Quy hoạch chung xây dựng khu DLQG Sa Pa đến 2040 (20/3/2023)

Yêu cầu cấp bách đối với Sa Pa là chuyển sang mô hình quản trị dựa trên rủi ro và dữ liệu, đồng bộ giữa quy hoạch không gian, hạ tầng, du lịch, an ninh nước và quản lý chất thải – khí thải để cân bằng tăng trưởng du lịch với năng lực chống chịu đô thị.

Để hiện thực hóa mục tiêu Sa Pa trở thành điểm đến du lịch đẳng cấp thế giới, an toàn, bền vững và thích ứng BĐKH, cần trả lời các câu hỏi then chốt sau:

  1. Tích hợp zoning thích ứng khí hậu vào quy hoạch không gian ra sao?
  2. Những giải pháp bảo vệ cảnh quan thiên nhiên nào vừa giữ gìn di sản, vừa bảo đảm phát triển du lịch bền vững?
  3. Bộ công cụ quy hoạch nào (mô hình, chỉ số, tiêu chuẩn) để lồng ghép BĐKH vào thiết kế không gian du lịch miền núi?
  4. Kiến trúc dữ liệu nào hỗ trợ vận hành–giám sát theo thời gian thực; làm thế nào áp dụng quy hoạch không gian du lịch phù hợp điều kiện BĐKH vùng núi?
  5. Thiết kế ban điều phối liên cấp (tỉnh – xã/phường) và liên vùng như thế nào để bảo đảm chỉ huy – phối hợp hiệu quả trong mô hình chính quyền hai cấp?

II. Tiêu chuẩn quốc tế cho đô thị du lịch vùng núi bền vững thích ứng biến đổi khí hậu

2.1. Quy hoạch tích hợp thích ứng khí hậu

Theo Global Sustainable Tourism Council (GSTC), tiêu chí dành cho điểm đến du lịch (GSTC-D), quy hoạch du lịch phải đánh giá tác động môi trường và xã hội rõ ràng, không chỉ tập trung vào phát triển kinh tế mà còn phải bảo vệ môi trường và cộng đồng. Walking Mountains Science Center (WMSC) cho rằng điểm đến cần có hệ thống xác định thách thức liên quan đến BĐKH để thích ứng linh hoạt với mưa cực đoan, sạt lở đất, và ngập úng, đặc biệt với các khu vực núi cao, yêu cầu tích hợp giải pháp thích ứng vào quy hoạch để bảo vệ tài nguyên và tăng cường khả năng chống chịu.

2.2. Bảo vệ cảnh quan, môi trường và đa dạng sinh học

Các điểm đến du lịch cần thiết lập hệ thống giám sát tác động môi trường, đặc biệt là đối với các khu vực nhạy cảm. Việc bảo vệ sinh cảnh, động thực vật là yếu tố cần thiết trong quy trình phát triển du lịch. Trung tâm khoa học Walking Mountains (WMSC) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc du lịch xanh để giảm thiểu tác động tiêu cực đến thiên nhiên. Hiến chương của Liên đoàn thể thao và leo núi quốc tế (UIAA) cũng khuyến cáo: các hoạt động du lịch và leo núi và cần phải duy trì môi trường tự nhiên nguyên vẹn, đồng thời hỗ trợ phục hồi hệ sinh thái để đảm bảo sự phát triển lâu dài của các điểm đến này.

2.3. Phát triển kinh tế – xã hội gắn với bản sắc văn hóa

Du lịch bền vững không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần bảo vệ bản sắc văn hóa và nâng cao phúc lợi xã hội. Hiến chương du lịch bền vững Thế giới (WCST) khẳng định rằng du lịch phải phát triển cộng đồng địa phương, tạo cơ hội việc làm, và thúc đẩy bảo tồn văn hóa dân tộc. Tài liệu của Untourism chỉ rõ, du lịch bền vững ở vùng núi cần tạo ra “con đường thịnh vượng và hài hòa” cho cộng đồng địa phương, giúp họ duy trì sinh kế ổn định, đồng thời giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống.

2.4. Quản trị, giám sát và năng lực thích ứng linh hoạt

Để đảm bảo tính bền vững trong phát triển du lịch, việc quản lý và giám sát liên tục là yếu tố then chốt. Các tiêu chuẩn quốc tế (UNWTO, IPCC, WTTC) yêu cầu các điểm đến phải có hệ thống giám sát và đánh giá định kỳ để theo dõi tác động du lịch đến môi trường, xã hội và kinh tế. WMSC nhấn mạnh cần có chỉ số giám sát để đánh giá tác động và điều chỉnh kịp thời. Chuẩn bị kịch bản ứng phó linh hoạt với các biến động môi trường như mưa lớn, sạt lở đất, nhằm bảo vệ khu vực khỏi tác động tiêu cực.

2.5. Tiêu chuẩn hạ tầng vùng núi trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Hạ tầng du lịch tại các khu vực núi cao cần thiết kế để chống chịu thiên tai như mưa lớn, sạt lở và hiện tượng thời tiết cực đoan, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng (Công ước Alpin – 1991). Quản lý sức chứa du lịch và sử dụng đất phải cẩn trọng để tránh quá tải và bảo vệ cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống dự báo toàn cầu (GPred) khuyến nghị cập nhật và điều chỉnh quy hoạch để đảm bảo tính bền vững.

Hình 4: Du lịch thiên nhiên hoang dã (2005)

Hình 5: Các điểm đến du lịch bền vững được chứng nhận QT (GSTC) – VN chưa có trong danh sách này

Để phát triển du lịch bền vững và thích ứng với BĐKH, quy hoạch không gian cần phối hợp chặt chẽ giữa các công cụ quốc tế và chính sách bảo vệ môi trường. Định hướng Sa Pa thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng văn hóa quốc tế đòi hỏi giải pháp linh hoạt, giám sát nghiêm ngặt và phát triển bền vững để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và sinh kế cộng đồng, đồng thời đáp ứng nhu cầu du lịch quốc tế – tiến tới được chứng nhận là điểm đến du lịch bền vững GSTC.

2.6. Philippines và mô hình ICARE

Philippines, chịu tác động nặng của bão lũ và BĐKH, đã đi trước với mô hình ICARE cấp quận (Integrated Command and Response/Action Center). Tại TP Iloilo, ICARE hợp nhất lực lượng cốt lõi trong một đầu mối chỉ huy – điều phối (CSGT, cứu hỏa, y tế – cấp cứu, quản lý giao thông, điều hành đô thị) và phối hợp chặt chẽ với đội ngũ tình nguyện. Nhờ chia sẻ dữ liệu thời gian thực và quy trình liên thông, việc phân công – điều tiết diễn ra mạch lạc: CSGT mở “hành lang xanh” cho xe cứu thương, cứu hỏa tiếp cận nhanh điểm cháy/ngập, tổ điều hành kích hoạt phân luồng – sơ tán, giảm ùn tắc giờ cao điểm. Cách làm này tối ưu nhân lực – tài nguyên, rút ngắn “thời gian vàng” và nâng hiệu quả hỗ trợ cộng đồng.

Hình 6: Thăm Trung tâm ICARE, TP Ilioilo, Philippines (Hội nghị Citynet -11/2024)

III. Cơ sở pháp lý trong tích hợp quy hoạch và dữ liệu số

3.1. Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15

Luật 47 chính thức đưa yêu cầu tích hợp “Xanh – Thông minh – Bền vững – Thích ứng BĐKH” vào khung pháp lý quy hoạch. Theo định hướng tại Điều 4 (khoản 3), phân loại và tổ chức không gian đô thị phải bảo đảm xu hướng xanh, hiện đại, thông minh, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phương pháp tích hợp áp dụng cho Sapa:

  1. Tích hợp không gian: Kết nối liên vùng, liên xã/phường, giảm ranh giới hành chính “cứng”; tổ chức không gian đô thị đa chức năng (ở – làm việc – giải trí – di chuyển) gắn với zoning theo rủi ro (mưa cực đoan, sạt lở, ngập).
  2. Tích hợp nội dung: Lồng ghép quy hoạch xây dựng – hạ tầng kỹ thuật – môi trường – đô thị số – quản trị; bảo đảm hài hoà mục tiêu kinh tế/xã hội/môi trườngvà sức chứa du lịch.
  3. Tích hợp công cụ: Ứng dụng GIS, Big Data, AI, Digital Twin 3D cho phân tích – dự báo – mô phỏng, phục vụ điều phối thời gian thực.

Quy hoạch vùng du lịch Sa Pa cần tích hợp không gian – sử dụng đất – hạ tầng kỹ thuật/xã hội – bảo vệ môi trường, có lớp kinh tế – xã hội/đầu tư và QP – AN, đồng bộ với nền tảng dữ liệu dùng chung đô thị UDP, cơ chế MRV cho các KPI môi trường – xã hội.

3.2. Nghị định 269/2025/NĐ-CP – Khung pháp lý toàn diện cho ĐTTM

Lần đầu thiết lập nền tảng pháp lý đồng bộ – bắt buộc để tích hợp công nghệ và dữ liệu trong mọi cấp độ quy hoạch – đầu tư – vận hành đô thị, hướng tới bền vững & đáng sống. 4 trụ cột chính của Nghị định 269/2025

  1. Quy hoạch thông minh: Yêu cầu lồng ghép công nghệ & dữ liệu từ QHC → phân khu → chi tiết; đồng bộ bản đồ rủi ro khí hậu–địa hình, sức chứa, môi trường.
  2. Hạ tầng số & dữ liệu: Ưu tiên xây Cơ sở dữ liệu đô thị, Nền tảng dữ liệu đô thị (UDP/CIM) và Bản sao số (Digital Twin) làm tài sản cốt lõi; tiêu chuẩn hoá, liên thông và an toàn thông tin.
  3. Hạ tầng kỹ thuật TM: Giải pháp số cho giao thông – năng lượng – cấp/thoát nước – môi trường; giám sát thời gian thực, tối ưu vận hành, giảm phát thải.
  4. Thúc đẩy đầu tư: Cơ chế PPP linh hoạt, ưu đãi đầu tư – công nghệ sạch; gắn KPI & MRV độc lập để chi trả theo kết quả.

Khung đo lường, vận hành thời gian thực, giảm rủi ro – giảm phát thải – tăng trải nghiệm, tạo nền tảng đưa Sa Pa trở thành điểm đến núi thông minh, bền vững tầm quốc tế.

3.3. Quyết định 2439/QĐ-TTg (04/11/2025) – “Ngôn ngữ chung & hạ tầng kết nối” cho đô thị thông minh.

Quyết định quan trọng đối với công tác quy hoạch và phát triển đô thị thông minh nói riêng, gồm 3 trụ cột cốt lõi: (i) Khung Kiến trúc Dữ liệu quốc gia; (ii) Khung Quản trị Dữ liệu; (iii) Từ điển Dữ liệu dùng chung.

  • Chia sẻ dữ liệu bắt buộc: liên thông liên ngành/liên vùng: gỡ nút thắt phân mảnh giữa GT, XD, TN&MT, dân cư, du lịch.
  • Chuẩn hoá dữ liệu nền cho GIS & quy hoạch: 6 mô hình dữ liệu cơ bản; trọng tâm 4 lớp không gian: Nền địa lý, Địa chính, Địa chỉ, Tài sản (hạ tầng, công trình) ⇒ điều kiện tiên quyết xây GIS đồng bộ từ TW → Tỉnh → Xã/ Phường Sa Pa
  • Hành lang kỹ thuật cho Digital Twin: Chuẩn dữ liệu + thúc đẩy IoT/Big Data/AI ⇒ mô phỏng quy hoạch, dự báo và vận hành thời gian thực.

Để áp dụng cho Sa Pa cần đồng bộ hoá kho dữ liệu đô thị (UDP/CIM), kết nối các sở- xã/phường qua API mở, công bố dashboard KPI (sức chứa, môi trường, rủi ro), làm nền cho Digital Twin 3D phục vụ điều phối – cảnh báo sớm.

Hình 7: Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai và Phường Sapa (sau 1/7/2025)

3.4. Thu hẹp “khoảng trống” thể chế – kỹ thuật trong quản trị vùng cho Sa Pa

Khung pháp lý về tích hợp không gian – dữ liệu số đã được ban hành nhưng khoảng cách thực thi còn lớn: quy hoạch thích ứng khí hậu chưa gắn với quản trị dựa trên dữ liệu, chưa có bộ KPI công khai để quản trị theo kết quả, trong khi các công cụ tài chính như PPP và LVC chưa được thiết kế theo mục tiêu tăng cường khả năng chống chịu. Cần mô hình quản trị–hợp tác vùng cho Sa Pa dựa trên ba trụ cột: (i) quy hoạch không gian thích ứng BĐKH với zoning theo rủi ro và hạ tầng xanh – chống chịu; (ii) chuyển đổi số cho dự báo, điều phối thời gian thực; (iii) cơ chế phối hợp hai cấp – liên vùng kèm bộ chỉ số, tài chính xanh và hệ thống đo lường – thẩm tra độc lập.

Sa Pa có thể áp dụng mô hình ICARE: trung tâm điều hành–ứng phó hợp nhất (dưới UBND phường), trực 24/7, làm “một cửa” xử lý sự cố, tích hợp CSGT, PCCC&CNCH, y tế–cấp cứu, quản lý đô thị, môi trường, du lịch, điện–nước–viễn thông trong một hệ thống chỉ huy. Cách làm này liên kết chính quyền–doanh nghiệp–cộng đồng, duy trì trải nghiệm an toàn, thông suốt cho du khách và nâng cao năng lực phản ứng trước thời tiết cực đoan.

IV. Chiến lược, chương trình hành động và bộ giải pháp cho vùng du lịch Sa Pa

4.1. Quy hoạch không gian du lịch Sa Pa thích ứng – dựa trên rủi ro

Sa Pa đang tăng trưởng du lịch nhanh trên địa hình dốc, trong bối cảnh biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan làm gia tăng rủi ro mưa lớn, sạt lở, ngập cục bộ và gây áp lực lên cảnh quan, hạ tầng, cộng đồng. Vì vậy, quy hoạch không gian cần chuyển từ mở rộng dọc tuyến sang quản lý dựa trên rủi ro và dữ liệu thời gian thực, bảo đảm cân bằng giữa bảo tồn, phát triển kinh tế và lợi ích xã hội.

  1. Bản đồ rủi ro khí hậu – địa hình: Lập trên nền GIS (mưa cực đoan, sạt lở, ngập), phân hạng an toàn / kiểm soát / hạn chế làm căn cứ đầu tư – cấp phép, tránh “phát triển sai chỗ, sai mức”.
  2. Hạ tầng xanh  chống chịu: Ưu tiên SUDS, hành lang/đệm xanh, công trình chống sạt; quy định vị trí – mật độ – cao độ nền – tiêu chuẩn thoát nước; khuyến khích mô hình tác động thấp (du lịch sinh thái/cộng đồng).
  3. Liên kết vùng & quản lý đất: Phối hợp tỉnh – xã kiểm soát chuyển mục đích đất, đồng bộ hạ tầng–du lịch, hạn chế đô thị hóa tràn lan tại các vùng rủi ro, khu vực có nguy cơ sạt lở/ngập, đồng bộ quy hoạch hạ tầng với phát triển du lịch.
  4. Quản lý sức chứa thông minh: Đặt ngưỡng tải theo điểm/mùa; điều phối đặt chỗ – vé theo giờ – phân tuyến cho khu trung tâm; chia sẻ dữ liệu – lợi ích giữa tỉnh – cơ sở (xã/phường) – cộng đồng – doanh nghiệp để vận hành thống nhất.
  5. Cảm biến & vận hành thời gian thực: Trung tâm điều hành tích hợp IOC nơi thu nhận – hiển thị – phân tích – điều phối theo thời gian thực từ các hệ thống (GIS, IoT, giao thông, du lịch, môi trường…); và bảng điều khiển cảnh báo sớm; cập nhật bản đồ rủi ro, kích hoạt SOP ứng phó khi vượt ngưỡng.

Làm tốt 5 trụ cột trên sẽ giúp Sa Pa giảm tổn thương trước tác động của BĐKH và thời tiết cực đoan, gìn giữ đa dạng sinh học và cảnh quan, nâng chất lượng điểm đến, đồng thời tối ưu hóa lợi ích kinh tế – xã hội cho cộng đồng địa phương, đúng hướng một đô thị du lịch núi bền vững tầm quốc tế.

4.2. Chuỗi các giá trị bảo tồn – du lịch có trách nhiệm – sinh kế bản địa – tài chính xanh

Sa Pa cần một mô hình phát triển đồng thời gìn giữ giá trị tự nhiên – văn hóa, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng và nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH. Trọng tâm là kết nối “bảo tồn – sản phẩm – sinh kế – tài chính” thành chuỗi giá trị khép kín, có cơ chế vận hành, giám sát và thước đo rõ ràng, phù hợp bối cảnh Sa Pa.

  1. Bảo tồn cảnh quan & đa dạng sinh học: Bảo vệ lõi VQG, rừng đầu nguồn, hành lang sinh thái; phục hồi loài bản địa, đặt ngưỡng tải sinh thái; quy chế cảnh quan (vật liệu, bảng màu, chiều cao – mật độ) và thiết kế “ẩn mình” theo địa hình dốc.
  2. Sản phẩm có trách nhiệm: Bốn trụ cột sinh thái – mạo hiểm / cộng đồng – văn hóa / nông nghiệp trải nghiệm / wellness; chuẩn nhà cung cấp; diễn giải di sản tại điểm đến để nâng trải nghiệm, giảm áp lực điểm nóng.
  3. Giao thông – logistics xanh: Xe điện/bus nhỏ, bãi trung chuyển – last mile; gắn nhãn SPR “Sa Pa Responsible”; vé theo giờ/mùa, phân tuyến; dashboard công khai; đóng – mở điểm theo ngưỡng rủi ro.
  4. Sinh kế cộng đồng: Tạo việc làm tại chỗ ≥30 – 40% lao động địa phương trong chuỗi; liên kết OCOP, hợp đồng bao tiêu; HTX/tổ nghề; Tổ chức kinh tế cộng đồng (HTX du lịch, tổ nghề), thiết lập quỹ cộng đồng trích 1 – 2% doanh thu từ vé/tour để tái đầu tư hạ tầng thôn bản, đào tạo kỹ năng số – đón tiếp – an toàn để tăng năng lực tham gia chuỗi.
  5. Tài chính xanh & PPP: Huy động quỹ k híhậu/CSR/tín chỉ carbon cho rừng & SUDS; hợp tác công – tư PPP gắn KPI môi trường – xã hội và MRV độc lập; ưu đãi công nghệ sạch, cơ chế chia sẻ lợi ích & chế tài vi phạm.

Các giải pháp bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học cần phải kết hợp với phát triển du lịch bền vững và sinh kế cộng đồng. Việc xây dựng các khu bảo tồn, phát triển du lịch sinh thái và nông nghiệp bền vững, cùng với cơ chế tài chính xanh/PPP sẽ giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, duy trì sức hấp dẫn du lịch và tạo lợi ích lâu dài cho cộng đồng.

4.3. Nền tảng dữ liệu đô thị & Bản sao số giám sát – điều phối thời gian thực

Xây dựng nền tảng dữ liệu đô thị tích hợp UDP (Urban Data Platform) và Digital Twin 3D để đo lường, dự báo và vận hành Sa Pa theo thời gian thực, bảo đảm dữ liệu chuẩn hóa, chia sẻ minh bạch và ra quyết định dựa trên bằng chứng. Đây cũng là nội dung được quy định trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn (2024) và Nghị định 269/2025/NĐ-CP (10/2025) về Phát triển đô thị thông minh.

  1. Kiến trúc dữ liệu/UDP: Hợp nhất GIS, IoT môi trường – giao thông – du lịch, tiện ích (điện – nước – nước thải) và dữ liệu du lịch (lượt khách, lưu trú, sức chứa).
  2. Luồng dữ liệu & tiêu chuẩn: Thu thập thời gian thực; ETL/ELT vào kho dữ liệu; chuẩn quốc gia & ISO 37120/37123; chuẩn hóa siêu dữ liệu; bảo mật – riêng tư với RBAC; nhật ký truy vết; SLA cho chất lượng – độ tươi – khả dụng.
  3. Chia sẻ & quản trị: API mở cho nhà nước – doanh nghiệp – cộng đồng; đồng quản trị & thỏa thuận chia sẻ; dashboard KPI (sức chứa, AQI, lưu lượng, rủi ro); cảnh báo–đóng/mở điểm theo ngưỡng.
  4. Digital twin 3D  Mô phỏng & dự báo: Thiết lập mô hình số lãnh thổ (Digital Twin 3D) hạ tầng – điểm du lịch; kết nối dữ liệu thời gian thực để mô phỏng dòng du khách, tình trạng giao thông, tác động mưa cực đoan/sạt lở; hỗ trợ kịch bản giả định “nếu – thì” (what-if), tối ưu điều phối và phản ứng khẩn cấp.
  5. Vận hành thời gian thực & MRV: trung tâm IOC tiếp nhận – phân tích – điều phối; cơ chế đo lường – báo cáo – thẩm tra (MRV) độc lập cho KPI môi trường – xã hội; công bố định kỳ chỉ số & mức dịch vụ.

Lộ trình đề xuất thực hiện: Giai đoạn 1 (GĐ1) kiểm kê – chuẩn hóa; GĐ2 xây UDP & thí điểm bản sao số Twin (TT Sa Pa, Fansipan); GĐ3 tích hợp vận hành thời gian thực (realtime) & mô phỏng ưu tiên; GĐ4 mở rộng, tối ưu thuật toán và bảo mật.

4.4. Quản trị liên vùng – điều phối đa cấp

Trong mô hình chính quyền hành chính 2 cấp, cần thiết lập Ban điều phối liên vùng Sa Pa do UBND tỉnh chủ trì; với các tiểu ban chuyên trách về (1) Quy hoạch–không gian, (2) Du lịch – thị trường – sức chứa, (3) Môi trường – BĐKH – đa dạng sinh học, (4) Giao thông – hạ tầng – logistics. Phát triển bền vững là “môn đồng đội” – một cơ chế liên kết mạnh sẽ biến nỗ lực rời rạc thành sức bật hệ thống. Nguyên tắc phối hợp:

  • Cơ chế phối hợp: Xây dựng quy trình làm việc chung để giải quyết các vấn đề phát triển du lịch và bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH.
  • Chia sẻ dữ liệu: Xây dựng nền tảng chia sẻ dữ liệu thống nhất về du khách, quy hoạch, hạ tầng, bảo vệ môi trường, BĐKH, giúp đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác.
  • Đồng bộ chỉ tiêu: Đảm bảo rằng các chỉ tiêu phát triển (du lịch, kinh tế, bảo vệ môi trường, xã hội) được thống nhất và đồng bộ ở mọi cấp độ, từ tỉnh đến xã/phường, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và đồng đều.

Ban điều phối liên vùng hiệu quả cần tổ chức rõ ràng, thẩm quyền mạnh mẽ và quy chế vận hành minh bạch để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa hai cấp chính quyền (tỉnh – phường/xã) và các bên liên quan, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ trong khu vực. Ban sẽ phối hợp các Bộ: VHTTDL, XD, NN&MT về rừng/vườn quốc gia, Bộ TC về PPP/đầu tư để xử lý hạ tầng liên vùng/liên ngành (giao thông, du khách, VQG, biên mậu, dữ liệu).

Tác giả PGS.TS.GVCC.KTS Nguyễn Vũ Phương trình bày tham luận tại Hội thảo khoa học “Quy hoạch và tổ chức không gian du lịch đô thị Sa Pa trong mối liên kết vùng và thích ứng với biến đổi khí hậu” do Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt Nam phối hợp cùng UBND tỉnh Lào Cai và UBND Phường Sa Pa tổ chức sáng ngày 15/11/2025 tại Sa Pa.

V. Kết luận & kiến nghị

5.1. Kết luận

Sa Pa có nền tảng nổi trội về cảnh quan, văn hóa và thương hiệu để vươn tầm điểm đến quốc tế. Tuy nhiên, đà tăng trưởng nhanh đang vượt ngưỡng chịu tải cục bộ của hạ tầng, trong khi rủi ro khí hậu miền núi ngày càng rõ. Thách thức cốt lõi không phải “có phát triển hay không”, mà là phát triển như thế nào để vừa nâng chất lượng dịch vụ – trải nghiệm, vừa bảo toàn tài nguyên và an toàn cho cộng đồng.

Chìa khóa là dịch chuyển từ cách tiếp cận “mở rộng theo nhu cầu” sang quản trị dựa trên rủi ro và dữ liệu, lồng ghép quy hoạch không gian gắn với chuyển đổi số và thích ứng BĐKH. Cải cách hành chính tạo “cửa sổ cơ hội” để hợp nhất chỉ huy – điều phối, chuẩn hóa tiêu chí sức chứa, và đồng bộ các quyết định cấp phép – đầu tư với bản đồ rủi ro và năng lực hạ tầng. Với cao tốc, đường sắt, cảng hàng không và trục sông kết nối, Lào Cai & Sa Pa hội tụ hạ tầng hiện đại gắn với trục văn hoá sông Hồng 4.000 năm “Thăng Long – Đền Hùng – Fansipan”. Kết hợp quản trị dữ liệu, quy hoạch thích ứng và tài chính xanh, Sa Pa vừa bảo tồn cảnh quan hùng vĩ, vừa nâng tầm trải nghiệm, sẽ trở thành điểm đến tầm cỡ thế giới.

5.2. Kiến nghị

Sa Pa có đủ nền tảng để trở thành điểm đến quốc tế nếu dịch chuyển dứt khoát sang quản trị dựa trên rủi ro & dữ liệu. Kiến nghị triển khai đồng bộ: (1) Ban điều phối liên vùng có thẩm quyền, quy chế RACI rõ; (2) Bản đồ rủi ro liên xã/phường vùng du lịch Sa Pa làm căn cứ cấp phép & zoning an toàn/kiểm soát/hạn chế; (3) UDP & Digital Twin với dashboard thời gian thực cho mưa lũ – giao thông – sức chứa, MRV độc lập; (4) Quản lý sức chứa & logistics rác–nước thải theo mùa; (5) Tài chính xanh & PPP/LVC gắn KPI môi trường–xã hội, trích 1–2% quỹ cộng đồng từ vé/tour. (6) EOC kiểu ICAREliên thông CSGT- PCCC – Y tế – Môi trường – Du lịch, SOP theo cấp độ cảnh báo;

Khi được triển khai đúng nhịp, bộ giải pháp trên giúp cân bằng tăng trưởng du lịch với chống chịu đô thị, bảo toàn cảnh quan – đa dạng sinh học và nâng trải nghiệm du khách, củng cố sinh kế cộng đồng, tạo lợi ích bền vững và gìn giữ bản sắc địa phương.

“Sa Pa – Lào Cai: Từ trục văn hoá sông Hồng đến đỉnh Fansipan – Hạ tầng hiện đại, quản trị thông minh, điểm đến tầm cỡ thế giới”.

PGS.TS.GVCC.KTS Nguyễn Vũ Phương – Phó giám đốc Học viện Chiến lược, bồi dưỡng cán bộ xây dựng (Bộ Xây dựng), Tổng biên tập Tạp chí Xây dựng & Đô thị (ACST)

Call Now