TÓM TẮT
Bài viết tổng quan về Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đánh giá tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng (NBD) và xâm nhập mặn đến các hoạt động định cư tại khu vực này. Bài báo trình bày các kịch bản BĐKH và phân tích ảnh hưởng của chúng đối với tình trạng ngập lụt và xâm nhập mặn. Từ đó, đề xuất phương án phân vùng định cư thích ứng với BĐKH dựa trên ba hệ sinh thái: nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Đồng thời, đưa ra các giải pháp thích ứng cụ thể cho từng vùng, nhằm xây dựng mô hình định cư chống chịu và phát triển bền vững cho khu vực ĐBSCL.
ABSTRACT
The article provides an overview of the Mekong Delta and assesses the negative impacts of climate change, sea level rise, and saltwater intrusion on settlement activities in the area. It presents climate change scenarios and analyzes their effects on flooding and salinity intrusion. Based on this, it proposes a settlement regionalization plan adapting to climate change, based on three ecosystems (freshwater, brackish water, saltwater) and specific adaptation solutions for each zone, aiming to build resilient settlement models and promote sustainable development in the region.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tổng quan ĐBSCL
1.1.1. Vị trí địa lý
ĐBSCL nằm ở Cực Nam của Việt Nam, có vị trí trung tâm của các nước Đông Nam Á (ASEAN), thuộc hạ lưu sông Mekong và là một bộ phận của Châu thổ sông Mekong, giữ vai trò là “cửa ngõ” quan trọng của hành lang kinh tế tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS). Đồng bằng sông Mekong tiếp giáp với vương quốc Campuchia và tỉnh Tây Ninh về phía Bắc; với TP.HCM về phía Đông Bắc; với Biển Tây về phía
Tây Nam và Biển Đông về phía Nam và Đông Nam. Vùng biển là khu vực chiến lược gắn với Vịnh Thái Lan và Biển Đông, kết nối với Đông Nam Á và thế giới.
1.1.2. Môi trường tự nhiên
- a) Địa hình, địa mạo
Địa hình ĐBSCL khá thấp và phẳng. Độ dốc trung bình là 1 cm/km (1/100.000). Những vùng trũng như vùng Đồng Tháp Mười, vùng Tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên và một số vùng trũng nhỏ ở U Minh. ĐBSCL có hai mặt giáp biển với chiều dài hơn 600 km, chịu tác động của cả hai loại triều khác nhau, phía Biển Đông (bán nhật triều không đều) và phía Biển Tây (nhật triều không đều).
Bốn khu vực địa hình chủ đạo của ĐBSCL gồm: (i) Đồng Tháp Mười, cao độ trung bình: 0,7 – 2,00 m; (ii) Tứ giác Long Xuyên, cao độ trung bình: 1,0 – 1,50 m; (iii) Khu vực Duyên hải ven biển, cao độ trung bình: 1,0 – 2,0 m, có giồng cao 1 – 3 m; (iv) Khu vực trung tâm bằng phẳng, cao ráo, ven sông cao 2 – 3 m.
- b) Địa chất kiến tạo
Hình thành từ trầm tích phù sa và sự bồi lắng tạo nên các giồng cát ven biển, ven sông cao 2 – 3 m và các trầm tích đầm mặn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.
- c) Thủy văn
Sông Cửu Long gồm sông Tiền và sông Hậu có 09 cửa đổ ra sông. Toàn vùng có 37 sông (1.700 km); Kênh trục (6.700 km); Kênh cấp II (3.000 km).
- d) Khí hậu
ĐBSCL nằm trọn trong khu vực châu Á gió mùa, mỗi năm chỉ có 2 mùa là mùa nắng và mùa mưa. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô thường kéo dài trong những tháng còn lại của năm. Mỗi năm, toàn vùng nhận một lượng mưa khoảng 1.600 –
2.200 mm. Từ giữa đến cuối mùa mưa, khu vực phía Tây và phía Bắc của ĐBSCL bị ngập lũ từ sông Mekong, ước tính có khoảng 1,2 – 1,9 triệu ha bị ngập lũ, chủ yếu là Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười và khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu.
- e) Tài nguyên
Tài nguyên chính của ĐBSCL gồm: (i) Than bùn, đá vôi, đất sét làm gạch ngói, cát sỏi, dầu khí; (ii) Quỹ đất canh tác (30% cả nước); (iii) Rừng ngập mặn; (iv) Tài nguyên du lịch.
Những năm gần đây, nước mặn từ biển xâm nhập ngày càng sâu đã làm ảnh hưởng trên 50% diện tích canh tác, đặc biệt là vào mùa khô. Ngoài ra, đất phèn – nước phèn đã tác động khoảng 1,6 triệu ha. (Hình 1)
1.1.3. Môi trường xã hội
a) Kinh tế
Ngành kinh tế chủ đạo của ĐBSCL là nông nghiệp, giữ vai trò là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất của Việt Nam, đóng góp trên 50% sản lượng lúa, 65% sản lượng thủy sản và 70% các loại trái cây của cả nước. Tuy nhiên, kinh tế khu vực ĐBSCL đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội GDP đã giảm mạnh trong hơn ba thập kỷ qua. Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp là ngành chủ đạo có xu hướng giảm dần trong cơ cấu kinh tế, từ 40,2% giai đoạn 2011 – 2013, xuống 33,1% giai đoạn 2016 – 2020. Ngành công nghiệp thường giữ vai trò động lực tăng trưởng chỉ chiếm tỷ trọng 24,7% giai đoạn 2016 – 2020, thấp hơn mức bình quân cả nước là 35,90%. Thu nhập bình quân chỉ bằng 69% mức trung bình của cả nước. Khu vực đóng góp chính cho GRDP của ĐBSCL chủ yếu là TP Cần Thơ và các tỉnh tiếp giáp với TP.HCM như: Đồng Tháp, Long An.

Hình 1. Vị trí và môi trường tự nhiên của ĐBSCL
b) Dân cư
Năm 2016, quy mô dân số ĐBSCL là 17.273.630 người; mật độ 433 người/km2. Năm 2019, quy mô dân số giảm nhẹ chỉ còn 172.625.000 người. Tốc độ tăng dân số giai đoạn 1999 – 2009 là 0,6%; giai đoạn 2009 – 2019 còn 0,49% thấp hơn rất nhiều so với mức tăng trung bình của cả nước lần lượt là 1,2% và 1,15%. Chỉ số già hóa dân số cao khoảng 58,5% vào năm 2019.
Phân bố dân cư không đồng đều. Khu vực tập trung dân cư đông đúc nhất là Cần Thơ, Tiền Giang (nay thuộc Đồng Tháp), nơi có mật độ từ 670-859 người/km². Khu vực Bến Tre (nay thuộc Vĩnh Long) có mật độ dân cư trên mức trung bình của ĐBSCL (là 423 người/km²). Các tỉnh còn lại có mật độ dân cư thấp dưới mức trung bình của ĐBSCL (<432 người/km²).
Về hình thái phân bố dân cư: (i) Vùng ĐBSCL hiện có 149 đô thị, với khoảng 4.327,2 nghìn người sinh sống. Dân thành thị chiếm 25% dân số toàn vùng; 75% dân số sinh sống tại 1294 xã (trước ngày 1/7/2025). Các điểm dân cư tập trung chủ yếu bố trí dọc các trục giao thông thủy và bộ, hình thành theo mô hình tuyến – điểm, trong đó QL1A, sông Hậu, sông Tiền là hành lang phân bố dân cư chủ đạo của vùng ĐBSCL.
Hiện tượng xuất cư có xu hướng gia tăng, với tỷ lệ trung bình khoảng 0,6% năm. Trong giai đoạn 2005-2013, có khoảng 1.200.000 người đã di dời khỏi vùng ĐBSCL.
c) Sử dụng đất
Diện tích đất tự nhiên của vùng ĐBSCL là 40.816 km², nếu không tính diện tích tỉnh Long An sau khi sáp nhập vào tỉnh Tây Ninh, vùng ĐNB, thì diện tích đất tự nhiên của vùng ĐBSCL chỉ còn 36.775 km². Cơ cấu sử dụng đất vùng ĐBSCL (trước 01/7/2025) gồm: Đất nông, lâm nghiệp là 28.696 km², chiếm khoảng 70,30% diện tích đất toàn vùng ĐBSCL; đất phi nông nghiệp là 3.764 km², chiếm khoảng 9,22% diện tích đất toàn vùng ĐBSCL; đất chưa sử dụng là 8.356 km², chiếm khoảng 20,47% diện tích đất toàn vùng ĐBSCL.
d) Hạ tầng kỹ thuật
– Giao thông: (i) Cao tốc Hồ Chí Minh – Trung Lương, QL1A, QL50, QL60, QL61, QL61B, QL80, QLN1, QLN2 (trục dọc); QL62, QL39, QL53, QL54, QL63, QL57, QL91, QL91B (trục ngang); (ii) 04 cảng hàng không; trong đó có 02 cảng hàng không quốc tế là Cần Thơ và Phú Quốc; (iii) Đường thủy: 28.550 km đường sông; 13 cảng biển công suất > 10 triệu tấn/ngày.
– Chuẩn bị kỹ thuật đất đai: (i) Các vùng trũng gồm Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên (ngập sâu); (ii) Khu vực ven biển và trung tâm ĐBSCL (ngập vừa).
– Cấp nước: ĐBSCL có 04 hệ thống cấp nước với công suất
1.424.00m2/ngày đêm. Nguồn nước 67% nước mặt và 33% nước ngầm.
– Cấp điện: ĐBSCL có 06 nhà máy điện là Trà Nóc, Ô Môn, Duyên Hải III, Bạc Liêu, Đông Phú, Phú Quốc.
1.2. Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tổng quan về vị trí địa lý, môi trường tự nhiên và xã hội, bài viết tập trung vào hai nội dung chính: (i) Phân tích, đánh giá các tác động của BĐKH, NBD, nhiễm mặn, tiềm năng nguồn nước ngọt và một số yếu tố khác có tác động đến điều kiện định cư trong vùng ĐBSCL; (ii) Hình thành phương án phân vùng định cư thích ứng với BĐKH làm cơ sở cho việc quy hoạch và phát triển hệ thống các khu định cư bền vững của vùng ĐBSCL trong tương lai.
2. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN ĐỊNH CƯ Ở ĐBSCL
2.1. Các kịch bản về BĐKH
Theo công bố Chiến lược quốc gia về BĐKH, NBD do Bộ TN&MT (nay thuộc Bộ NN&MT) tổ chức ngày 07/3/2012, các kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam được xây dựng và công bố năm 2009 theo kịch bản phát thải nhà kính ở mức thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2, A1, F1), trong đó kịch bản trung bình B2 được khuyến nghị cho các Bộ, ngành và địa phương sử dụng làm định hướng để đánh giá tác động của BĐKH, NBD và xây dựng kế hoạch hành động ứng phó.
Đối với ĐBSCL, kịch bản B2 như sau:
- a) Về nhiệt độ: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm là 0,3 – 0,5oC vào năm 2020, từ 0,8 – 1,4oC vào năm 2050 và từ 1,6 – 2,6oC vào năm 2100.
- b) Về mưa: Tăng lượng mưa năm trong mùa khô và đầu mùa mưa lại giảm khoảng 3% vào năm 2020 và 8% vào năm 2050.
- c) Về mức nước biển dâng: Tiếp tục tăng 17 cm vào năm 2030; tăng 30 cm vào năm 2050 và 75 cm vào năm 2100. Đối với ĐBSCL, biến đổi khí hậu gây ra diễn biến dòng chảy, xâm nhập mặn và ngập lũ có tác động trực tiếp đến điều kiện định cư. (Bảng 1)
Bảng 1. Các kịch bản về BĐKH
| STT | Các biến động | 2020 | 2050 | 2100 |
| 1 | Nhiệt độ (độ C) | + 0,3 – 0,5 | 0,8 – 1,4 | 1,6 – 2,6 |
| 2 | Lượng mưa (%) | + 0,3 – 1,6 | + 0,7 – 4,10 | + 1,4 – 7,9 |
| 3 | Nước biển dâng (cm) | 12 | 30 | 70 |
2.2. Đánh giá tác động của BĐKH đến các điều kiện định cư ở ĐBSCL
2.2.1. Tác động của xâm nhập mặn
Hiện nay, diễn biến lưu lượng thượng nguồn tại Kratie 85%. Năm 2020, có xem xét BĐKH thượng lưu (giảm 5%); biến triều nước biển dâng 12 cm. Đến năm 2030 biến lưu lượng thượng nguồn tại Kratie 85% (giảm 10%) biến triều nước biển dâng 17 cm. Đến năm 2050, biến triều thượng nguồn tại Kratie 85% (giảm 15%), biến triều nước biển dâng 30 cm. (Bảng 2)
Bảng 2. Xâm nhập mặn do giảm lưu lượng thượng nguồn và NBD
| TT | Các tác động xâm
mặn |
2020 | 2050 | 2100 |
| 1 | Lưu lượng thượng
nguồn giảm |
-5% | -10% | -15% |
| 2 | Nước biển dâng | 12 cm | 17 cm | 30 cm |
|
3 |
Vùng nhiễm mặn |
– Vùng ven biển và bán đảo Cà Mau – Các sông ngòi |
– Vùng ven biển và bán đảo Cà Mau – Các sông ngòi |
– Các sông ngòi – Vùng ven biển và bán đảo Cà Mau – 45% diện tích, 1,7 triệu ha |
| 4 | Dân số bị ảnh hưởng
bởi xâm mặn |
40% | 47% | 50% |
Các khu vực bị tổn thương nặng nhất bởi nhiễm mặn là vùng ven biển ĐBSCL đặc biệt là tỉnh Cà Mau. Theo đánh giá xấp xỉ 1,7 triệu ha (khoảng 45% diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn). Các vùng ngập mặn tuy có điều kiện phát triển rừng ngập mặn, mở rộng diện nuôi trồng thủy sản nước mặn và lợ, nhưng nó lại gây tác hại rất lớn đến vùng hồ, đầm nuôi tôm công nghiệp và việc cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cho dân cư. (Hình 2)

Hình 2. Sơ đồ các khu vực bị xâm nhập mặn của ĐBSCL [1]
2.2.2. Tác động của ngập lụt theo nước biển dâng
Theo kịch bản BĐKH khi nước biển dâng 50 cm, 4,48% vùng ĐBSCL bị ngập. Nước biển dâng 70 cm thì 14,7% diện tích vùng ĐBSCL bị ngập. Khi nước biển dâng 100 cm thì 38,9% diện tích ĐBSCL bị ngập, trong đó các tỉnh có nguy cơ ngập sâu nhất là Hậu Giang (nay thuộc TP Cần Thơ) 80,62%, Kiên Giang (nay thuộc An Giang) 76,86% và Cà Mau 57,69%.
Nước biển dâng sẽ mở rộng vùng lũ, nhiều nơi sẽ bị ngập sâu hơn 4 m như Đồng Tháp Mười. (Bảng 3)
| Tỉnh/Thành phố | Diện tích (ha) | Tỷ lệ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng | |||||
| 50cm | 60cm | 70cm | 80cm | 90cm | 100cm | ||
| Long An (nay thuộc Tây Ninh) | 449100 | 0,61 | 1,36 | 2,85 | 7,12 | 12,89 | 27,21 |
| Tiền Giang (nay thuộc Đồng
Tháp) |
239740 | 1,56 | 2,92 | 4,54 | 7,08 | 12,0 | 29,7 |
| Bến Tre (nay thuộc Vĩnh Long) | 235950 | 6,21 | 7,58 | 9,87 | 12,8 | 17,0 | 22,2 |
| Trà Vinh ( nay thuộc Vĩnh Long) | 234120 | 0,80 | 1,02 | 1,33 | 2,38 | 4,93 | 21,3 |
| Vĩnh Long | 152020 | 6,55 | 7,49 | 8,23 | 8,97 | 11,27 | 18,83 |
| Đồng Tháp | 337860 | 0,36 | 0,69 | 0,96 | 1,28 | 1,94 | 4,64 |
| An Giang | 342400 | 0,08 | 0,16 | 0,29 | 0,49 | 0,90 | 1,82 |
| Kiên Giang (nay thuộc An
Giang) |
573690 | 7,77 | 19,8 | 36,3 | 50,8 | 65,9 | 76,9 |
| Cần Thơ | 140900 | 1,44 | 1,59 | 1,90 | 2,77 | 6,54 | 20,52 |
| Hậu Giang (nay thuộc TP Cần
Thơ) |
160240 | 3,41 | 10,27 | 20,55 | 32,05 | 42,66 | 80,62 |
| Sóc Trăng (nay thuộc TP Cần
Thơ) |
322330 | 2,46 | 5,88 | 10,8 | 16,7 | 25,8 | 50,7 |
| Bạc Liêu (nay thuộc Cà Mau) | 252600 | 3,65 | 7,65 | 14,5 | 23,4 | 33,8 | 48,6 |
| Cà Mau | 528870 | 8,47 | 13,7 | 21,9 | 30,3 | 40,9 | 57,7 |
| Toàn ĐBSCL | 3969550 | 4,48 | 8,58 | 14,7 | 21,0 | 28,2 | 38,9 |
Bảng 3: Tác động ngập úng các tỉnh, thành phố [1]
2.2.3. Đánh giá các tác động khác
a) Tác động chung
– Mực NBD cùng với giảm lưu lượng thượng nguồn, xâm nhập mặn sâu hơn với NBD trung bình tăng 30 cm, thì đỉnh triều tăng 35
– 36 cm và chân triều tăng 24 – 25 cm.
– Ranh giới xâm nhập mặn trên các dòng sông chính sẽ vượt qua các cửa lấy nước hiện nay làm mặn xâm nhập sâu vào nội đồng. Đến năm 2050, lưu lượng thượng nguồn giảm 15%, thì nước biển dâng 30 cm trên sông Tiền; ranh mặn vượt qua TP Vĩnh Long là 11 km và trên sông Hậu vượt qua TP Cần Thơ là 5 km, làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước mặt ở tỉnh Bến Tre (nay thuộc tỉnh Vĩnh Long), Sóc Trăng (nay thuộc tỉnh Cần Thơ) và Bạc Liêu nay (là tỉnh Cà Mau).
-Một số vùng trũng khó tiêu thoát, làm nước lưu cữu trong nội đồng, tạo nguy cơ bị nhiễm phèn. Việc xây dựng các công trình cống, đập ngăn mặn, đê bao phòng chống lũ đã làm tăng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
Theo đánh giá, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn từ 39,5% năm 2012 lên 47,6% vào năm 2030 và 2050. Dân số bị ảnh hưởng lũ từ 66,70% (2012) lên 79,2% vào năm 2050.
Theo số liệu thống kê, nước mặn đang xâm nhập sâu vào đất liền các vùng ven biển ĐBSCL từ 40 – 50 km, nồng độ mặn trung bình cũng tăng từ 2 – 3% so với trung bình nhiều năm. Hàng trăm ngàn ha lúa bị ảnh hưởng mặn và khô hạn. 1/3 dân số nông thôn trong vùng thiếu nước ngọt sinh hoạt.
Hình 3. Sơ đồ các khu vực bị ngập lụt ĐBSCL [1]
b) Tác động cục bộ
Dự báo sẽ có luồng dịch chuyển dòng di cư của nông dân ở các vùng ven biển bị tác động nặng nề do biến đổi khí hậu và nước biển dâng lên các đô thị vùng phía Bắc và phía Tây (như Châu Đốc, Long Xuyên, Cần Thơ, Vĩnh Long, Mỹ Tho, Tân An…). Điều này khiến các quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị bị phá vỡ, trật tự xã hội bị xáo trộn, môi trường đô thị bị xấu đi do sự gia tăng cơ học về dân số.
3. Phân vùng định cư, thích ứng với BĐKH của ĐBSCL
3.1. Quan điểm
– Phân vùng định cư là việc xác định các khu vực có điều kiện định cư thuận lợi, khu vực có điều kiện định cư ít thuận lợi và khu vực định cư không thuận lợi, được dựa trên tác động của các yếu tố: (i) Nước ngọt; (ii) Quỹ đất canh tác; (iii) Quỹ đất xây dựng; (iv) Xâm nhập mặn; (v) Các hình thức định cư truyền thống.
– Ứng phó với BĐKH, đặc biệt là thích ứng với BĐKH là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội1, giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH và tận dụng cơ hội do BĐKH mang lại. Ứng phó với BĐKH phải quán triệt 05 quan điểm chỉ đạo gồm: (i) Chủ động thích ứng và chung sống với BĐKH; (ii) Linh hoạt, sáng tạo và đổi mới mô hình tăng trưởng; (iii) Thuận thiên; (iv) Phát triển bền vững; (v) Tăng cường năng lực chống chịu của các hệ sinh thái tự nhiên và xã hội2.
– Áp dụng đa dạng các giải pháp thích ứng phù hợp với điều kiện thực tiễn của ĐBSCL: (i) Sẵn sàng đối mặt với khí tượng cực đoan; (ii) Đảm bảo một hệ thống thoát nước chia sẻ với hệ sinh thái; (iii) Cải thiện hiệu quả của hệ thống thủy lợi; (iv) Thu giữ nước mưa; (v) Thực hành nông nghiệp chính xác. (2); (vi) Sử dụng cây xanh che phủ; (vii) Quy hoạch xây dựng các khu định cư theo mô hình thích ứng, chống chịu.
3.2. Mục tiêu
Xây dựng phương án phân vùng định cư thích ứng BĐKH của ĐBSCL.
Kiến nghị các giải pháp tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái tự nhiên và xã hội nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH, NBD và xâm nhập mặn đối với các hoạt động định cư trong vùng ĐBSCL.
3.3. Phương án phân vùng định cư
3.3.1. Cơ sở lập phương án phân vùng định cư
Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 15/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư vùng ĐBSCL năm 2020. (Hình 4)

Hình 4. Tích hợp các sơ đồ phân vÙng chuyên ngành [1,3, 4, 5]
4.1. Sơ đồ hiện trạng phân bổ dân cư; 4.2. Sơ đồ phân Vùng sinh thái tài nguyên nước; 4.3. Sơ đồ phân Vùng sinh thái sản xuất nông nghiệp; 4.4. Sơ đồ định hướng phát triển không gian các khu Vực định cư.
3.3.3 Sơ đồ phương án phân vùng định cư
Bằng phương pháp chồng ghép tích hợp 04 sơ đồ chuyên ngành, trong đó lấy Sơ đồ phân vùng sinh thái tài nguyên nước làm sơ đồ cơ sở, có thể xây dựng được sơ đồ phương án phân vùng định cư gồm 03 vùng sinh thái sau:
- Vùng định cư thuận lợi: Là vùng ít bị tác động bởi BĐKH, NBD và xâm nhập mặn. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 19.116 km2. Đây là vùng sinh thái nước ngọt hoàn toàn của thượng nguồn ĐBSCL, ký hiệu là V1. Vùng V1 được chia làm 06 phân vùng: (i) V11 là phân vùng trung tâm, giữa sông Tiền và sông Hậu bao gồm Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp là khu vực rất thuận lợi, đáp ứng tất cả các điều kiện định cư; (ii) V12 là phân vùng Đồng Tháp Mười là khu vực thuận lợi cho định cư, nhưng là khu vực bị ngập sâu; (iii) V13 là phân vùng tứ giác Long Xuyên bao gồm An Giang và một phần Kiên Giang (nay thuộc An Giang), là khu vực định cư thuận lợi, cơ bản đáp ứng các điều kiện định cư; (iv) V14 là phân vùng Tây Sông Hậu là khu vực thuận lợi cơ bản đáp ứng các điều kiện định cư. Ngoài ra, phân vùng V15 nằm ở bán đảo Cà Mau và (vi) Phân vùng V16 là đảo Phú Quốc. Vùng định cư thuận lợi bao gồm các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, TP Cần Thơ và 01 phần Kiên Giang (nay thuộc An Giang), Sóc Trăng (nay thuộc TP Cần Thơ), Trà Vinh (nay thuộc Vĩnh Long), Bến Tre (nay thuộc Vĩnh Long), Tiền Giang (nay thuộc Đồng Tháp), Long An.
- Vùng định cư ít thuận lợi: Là vùng sinh thái nước ngọt – lợ, sẽ được mở rộng bao gồm một phần lãnh thổ các tỉnh Kiên Giang (nay thuộc An Giang), Cà Mau, Sóc Trăng (nay thuộc TP Cần Thơ), Trà Vinh (nay thuộc Vĩnh Long), Bến Tre (nay thuộc Vĩnh Long), Tiền Giang (nay thuộc Đồng Tháp), Long An. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 9.500 km2. Đây là vùng định cư bị xâm nhập mặn, nhưng nhẹ hơn so với vùng mặn… Ký hiệu của vùng là V2.
Vùng V2 bao gồm 02 phân vùng (i) Phân vùng V21 tập trung gần khu vực ven biển và khu vực sinh thái nước ngọt, chạy dài từ Tiền Giang (nay thuộc Đồng Tháp) đến Bạc Liêu (nay thuộc Cà Mau), chiếm trên 90% diện tích của V2 và một phân vùng nhỏ ở Kiên Giang (nay thuộc An Giang), Cà Mau; (ii) Phân vùng V22.
- Vùng định cư không thuận lợi: Là vùng sinh thái nhiễm mặn, còn gọi là mặn – lợ, bao gồm một phần lãnh thổ của các tỉnh Kiên Giang (nay thuộc An Giang), Cà Mau, Bạc Liêu (nay thuộc Cà Mau), Sóc Trăng (nay thuộc TP Cần Thơ), Trà Vinh (nay thuộc Vĩnh Long), Bến Tre (nay thuộc Vĩnh Long), Tiền Giang (nay thuộc Đồng Tháp), Long An. Tổng diện tích tự nhiên của vùng khoảng 12.200 km2. Ký hiệu của vùng là V3.
Vùng V3 bao gồm 03 phân vùng: (i) Phân vùng V31 là khu vực ven biển từ Tiền Giang (nay thuộc Đồng Tháp) đến Bạc Liêu (nay thuộc Cà Màu); (ii) Phân vùng V32 là khu vực thuộc bán đảo Cà Mau; (iii) Phân
vùng V33 là khu vực ven biển tỉnh Kiên Giang (nay thuộc An Giang). (Hình 5)

Hình 5. Phương án phân vùng định cư thích ứng với BĐKH của ĐBSCL [3,4]
| TT | Các vùng định cư | Đất đai | Các giải pháp thích ứng BĐKH, NBD và nhiễm mặn | |
| km2 | % | |||
|
I |
Vùng I. Vùng định cư thuận lợi. Là vùng sinh thái nước ngọt | 19.116 | 46,83 | 1. Giải pháp chung cho toàn vùng.
– Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt. – Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển các khu định cư xanh, thông minh và chống chịu. – Sử dụng tiết kiệm quỹ đất, áp dụng các biện pháp tự nhiên bảo vệ bờ sông, kênh rạch, chống sụt lở. – Phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ. 2. Giải pháp thích ứng BĐKH, NBD và ngập úng cho V12, V13, V14: – Xử lý phèn chua ngập lụt và thiên tai. – Phát triển nông nghiệp sinh thái thủy canh. – Phát triển các khu định cư theo các tuyến kênh rạch và trên các khu đất cao ráo. – Phát triển hệ thống thoát nước mưa chia sẻ với hệ sinh thái. |
|
II |
Vùng II
Vùng định cư ít thuận lợi: Là vùng sinh thái nước lợ |
9.500 | 23,28 | 1. Quy hoạch, xây dựng và quản lý các khu định cư sinh thái chống chịu cao.
2. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất sang hệ sinh thái nước lợ. 3. Dự trữ nước ngọt, nước mưa. |
|
III |
Vùng III
Vùng định cư không thuận lợi. Là vùng sinh thái nước mặn |
12.200 | 29,89 | 1. Quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu định cư sinh thái, chống chịu.
2. Phát triển sản xuất thích ứng hệ sinh thái mặn. 3. Trồng rừng ngập mặn ven biển. 4. Chuyển nước ngọt về và thu gom dự trữ nước mưa. 5. Phát triển nông nghiệp chính xác. |
| Toàn vùng ĐBSCL | 40.816 | 100 | Xây dựng 03 mô hình định cư thích ứng với các hệ sinh thái nước ngọt, lợ và mặn. | |
Bảng 4. Các giải pháp thích ứng BĐKH
4. Kết luận
ĐBSCL có vị trí đặc biệt quan trọng đối với cả nước và là 01 trong 04 vùng bị tác động tiêu cực và rất nặng nề bởi BĐKH, NBD, nhiễm mặn và thiên tai. Dẫn đến tỷ lệ xuất cư gia tăng trong nhiều thập kỷ qua, do nền kinh tế bị suy giảm, môi trường sống xuống cấp và điều kiện định cư bị tổn thương.
Kết quả nghiên cứu đã chia ĐBSCL thành 03 vùng định cư gắn với ba hệ sinh thái đặc trưng: (i) Vùng sinh thái nước ngọt; (ii) Vùng sinh thái nước lợ, (iii) Vùng sinh thái nước mặn. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để phát triển hệ thống phân bố cư và xây dựng mô hình các khu định cư thích ứng, có sức chống chịu cao, gắn với sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất và đổi mới mô hình tăng trưởng. Mục tiêu là tiếp tục phát triển ĐBSCL trở thành vùng đáng sống của cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. [2]. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH. [3]. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 15/01/2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng VÙng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. [4]. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 phê duyệt Quy hoạch VÙng ĐBSCL thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. [5]. Trần Trọng Hanh (2020), Báo cáo phương hướng phát triển hệ thống đô thị vÙng ĐBSCL (Báo cáo góp ý tham vấn cho Quy hoạch vÙng ĐBSCL thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050). [6]. Wikipedia, https://vi.wikipedia.org (truy cập 09/6/2025), Đồng bằng sông Cửu Long. [7]. Tổng cục Thống kê (2019, 2020, 2021, 2022, 2023, 2024), Niên giám thống kê.Tác giả: PGS.TS.KTS Trần Trọng Hanh – Nguyên hiệu trưởng Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội – Chủ tịch hội đồng khoa học Viện AIST


